Bảng dưới đây mô tả khả năng truy cập của các Access Modifier trong java:
Access Modifier |
Trong lớp |
Trong package |
Ngoài package bởi lớp con |
Ngoài package |
---|---|---|---|---|
Private |
Y |
N |
N |
N |
Default |
Y |
Y |
N |
N |
Protected |
Y |
Y |
Y |
N |
Public |
Y |
Y |
Y |
Y |
Hình ảnh minh họa:
Private Access Modifier chỉ được truy cập trong phạm vi lớp.
Trong ví dụ, chúng ta tạo 2 lớp A và Simple. Lớp A chứa biến và phương thức được khai bao là private. Chúng ta cố gắng truy cập chúng từ bên ngoài lớp A. Điều này dẫn đến Compile time error:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 |
|
Nếu bạn tạo bất kỳ constructor là private trong lớp, bạn sẽ không thể tạo instance của class bên ngoài nó. Ví dụ:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 |
|
Chú ý: Một lớp không thể là private hoặc protected, ngoại trừ lớp lồng nhau.
Nếu bạn không khai báo modifier nào, thì nó chính là trường hợp mặc định. Default Access Modifier là chỉ được phép truy cập trong cùng package.
Ví dụ về Default Access Modifier trong Java
1 2 3 4 5 6 7 8 |
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 |
|
Trong ví dụ trên, phạm vi truy cập của lớp A và phương thức của msg() của nó là mặc định nên chúng không thể được truy cập từ bên ngoài package.
Protected access modifier được truy cập bên trong package và bên ngoài package nhưng phải kế thừa.
Protected access modifier có thể được áp dụng cho biến, phương thức, constructor. Nó không thể áp dụng cho lớp.
Ví dụ về protected access modifier trong Java:
1 2 3 4 5 6 7 8 |
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 |
|
Kết quả:
Hello
Public access modifier được truy cập ở mọi nơi.
Ví dụ về public access modifier trong java:
1 2 3 4 5 6 7 8 |
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 |
|
Kết quả:
Hello
Nguồn tin: viettuts